Mệnh thủy hợp tác kinh doanh làm ăn buôn bán với các mệnh và tuổi sau sẽ có nhiều điểm thuận lợi,xét theo vòng Hoa giáp về Hành Thủy chia thành Giản hạ thủy, Tuyền trung thủy, Trường lưu thủy, Thiên hà thủy, Đại khê thủy, Hại hải thủy:
- – Bính Tý (1996) và Đinh sửu (1997) là giản hạ thủy, tức nước dưới khe suối, quanh co trong vắt, gặp đất sẽ ứ đọng, nên Giản hạ thủy gặp thổ sẽ bị khắc, ưu gặp Sa trung kim và Kiếm Phong kim
- – Giáp Thân (1944) và Ất Dậu (1945) là Tuyền trung thủy, tức nước trong suối (nước giếng), nước này bị thổ khắc,khiến sức nước yếu,được Kim tương sinh ngoại trừ Bạch lạp kim.
- – Nhâm Thìn (1952) và Quý Tỵ (1953) là Trường lưu thủy tức dòng nước chảy dài, sẽ đất thành sông, nên không sợ Thổ, nếu gặp Bạch lạp kim, Thoa xuyến kim, Kim bạc kim và Kiếm phong kim sẽ cát lợi và con sông quý.
- – Bính Ngọ (1966) và Đinh Mùi (1967) là Thiên hà thủy tức sông trên bầu trời,không sợ thổ khắc, gặp thổ cũng không đáng ngại,nước sông Thiên hà không được sinh ra từ Kim, nên gặp kim chưa chắc đã tốt, Thiên hà thủy ưu Trường lưu thủy và Đại hải thủy vì gặp được sẽ là trở thành cảnh tượng huy hoành của trời và đất, âm dương giao hòa, vạn vật sinh trưởng.
- – Giáp Dần (1974) và Ất Mão (1975) là Đại khê thủy tức nưới suối lớn rất ưa gặp Tuyền trung thủy, Giản hạ thủy, Thiên hà thủy. Không nên gặp Trường lưu thủy chỉ tốt cho Trường lưu thủy mà thôi. Để được trợ lực sinh vượng cần gặp Thoa xuyến kim và Sa trung Kim là tốt nhất.
- – Nhâm Tuất (1982) và Quý Hợi (1983) là Đại hải thủy, tức nước trong biển lớn, ưa gặp Mộc để tương sinh, đặc biệt Tang đố mộc, Dương liễu mộc, Bình địa mộc. Đại hải thủy kỵ nhất Tích lịch hỏa, vì lửa sấm sét khiến nước biển sôi trào chủ về một đời bần hàn vất vả.
Thầy Mã Đắc Khoa sưu tầm.
Bình Luận